Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có
rất nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có
những quan niệm khác nhau về vốn.
Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là:
Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt
động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
Phân loại vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại theo các tiêu thức sau:
* Theo giác độ pháp luật:
-
Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh
doanh đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật
qui định. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập
doanh nghiệp.
* Theo Nghị Định 221 và
222 HĐBT ngày 23/07/1991 cụ thể hoá một số điều qui định trong luật
công ty và luật doanh nghiệp tư nhân qui định:
+
Vốn pháp định đối với ngành kinh doanh tư liệu sản xuất cho công ty
trách nhiệm hữu hạn là 150 triệu đồng, công ty cổ phần là 500 triệu và
doanh nghiệp tư nhân là 80 triệu đồng.
+
Vốn pháp định cho các cửa hàng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn
là 50 triệu đồng, công ty cổ phần là 200 triệu đồng, doanh nghiệp tư
nhân là 20 triệu đồng.
- Vốn điều
lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn
điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định.
* Theo giác độ hình thành vốn kinh doanh:
-
Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức
là số vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân
hoặc vốn của nhà nước giao.
- Vốn
bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách nhà
nước cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu… bổ sung để
tăng thêm vốn kinh doanh.
- Vốn liên
doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết liên
doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ.
-
Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu, vốn
liên doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân
hàng trong và ngoài nước.
* Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh:
-
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định bao gồm: toàn
bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn
giá trị và thời gian sử dụng qui định.
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
+ Tài sản lưu động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định.
+
Bộ phận quan trọng của vốn lưu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền
như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ các khoản phải thu ở khách
hàng...
Việc phân chia các loại vốn
này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh thương mại. Vì tính
chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện cũng khác nhau nên
phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử dụng các loại
vốn này.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét